fbpx

Thu nhập từ bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Cách tính thế nào?

Đóng thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ bắt buộc mà người lao động cần thực hiện khi đạt mức thu nhập nhất định. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ mức lương bao nhiêu thì phải đóng thuế hay cách tính như thế nào. Bài viết dưới đây của Tingee sẽ giúp bạn giải đáp toàn bộ những thắc mắc đó.

Thu nhập từ bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm – sau khi đã trừ các khoản được khấu trừ và thu nhập miễn thuế.

Các khoản được trừ trước khi tính thuế bao gồm:

  • Bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo;
  • Các khoản thu nhập không tính thuế như: phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…

Đối với người có người phụ thuộc, mức giảm trừ tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người. Dưới đây là mức lương tối thiểu phải đóng thuế TNCN theo số lượng người phụ thuộc:

Số người phụ thuộc

Mức lương phải đóng thuế TNCN

0

≥ 11 triệu đồng/tháng

1

≥ 15,4 triệu đồng/tháng

2

≥ 19,8 triệu đồng/tháng

3

≥ 24,2 triệu đồng/tháng

4

≥ 28,6 triệu đồng/tháng

5

≥ 33 triệu đồng/tháng

Công thức chung để tính mức thu nhập tối thiểu chịu thuế = 11 triệu + (n × 4,4 triệu)

Trong đó n là số người phụ thuộc mà người nộp thuế đã đăng ký hợp lệ.

Xem thêm: Truy thu thuế là gì? Các trường hợp bị truy thu thuế TNCN và mức xử phạt mới nhất

4 chỉ số cần nắm rõ trước khi tính thuế TNCN

Để xác định chính xác nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần hiểu rõ các chỉ số và khái niệm cơ bản liên quan đến thu nhập, các khoản giảm trừ và mức thuế suất theo quy định pháp luật. 

Dưới đây là những yếu tố then chốt cần lưu ý trước khi tiến hành tính thuế TNCN:

Thu nhập phải chịu thuế

Thu nhập chịu thuế là toàn bộ khoản thu nhập cá nhân nhận được từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản có tính chất tương tự. Tuy nhiên, một số khoản phụ cấp và hỗ trợ không thuộc diện chịu thuế, bao gồm:

  • Tiền ăn giữa ca, ăn trưa do doanh nghiệp hỗ trợ;
  • Phụ cấp điện thoại, công tác phí;
  • Phụ cấp đồng phục;
  • Tiền làm thêm ngoài giờ theo đúng quy định Luật Lao động.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 10 nhóm thu nhập được liệt kê rõ ràng là thu nhập chịu thuế. Việc hiểu rõ nhóm thu nhập này giúp cá nhân xác định được phần thu nhập nào cần kê khai để đóng thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập tính thuế

Khác với thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ các khoản được miễn hoặc giảm trừ thuế. Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh:
    • 11 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế.
    • 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
      Điều kiện để được giảm trừ là người nộp thuế phải đăng ký và được cấp mã số thuế, đồng thời nộp đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
  • Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN theo quy định. Ngoài ra, còn có bảo hiểm bắt buộc đặc thù đối với một số ngành nghề.
  • Các khoản đóng góp tự nguyện: bao gồm đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện, khuyến học và quỹ nhân đạo hợp pháp.

Việc xác định đúng thu nhập tính thuế là bước quan trọng để tính chính xác số tiền phải đóng thuế thu nhập cá nhân, đồng thời tránh những sai sót dẫn đến bị truy thu hoặc xử phạt hành chính.

Các khoản thu nhập được miễn thuế

Không phải toàn bộ thu nhập đều phải nộp thuế. Một số khoản thu nhập được miễn trừ hoàn toàn theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC. Danh sách này bao gồm 16 loại thu nhập tiêu biểu:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp người nộp thuế chỉ sở hữu một nhà, đất duy nhất;
  • Thu nhập từ quyền sử dụng đất do Nhà nước giao;
  • Thu nhập thừa kế, quà tặng trong một số trường hợp đặc biệt;
  • Lãi suất tiền gửi ngân hàng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
  • Kiều hối, học bổng, lương làm thêm ban đêm theo Luật Lao động;
  • Tiền lương hưu theo quy định;
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
  • Thu nhập từ viện trợ nhân đạo, bồi thường theo luật, và quỹ từ thiện hợp pháp;
  • Thu nhập của thuyền viên, chủ tàu khi làm việc trên tàu vận tải quốc tế.

Việc nắm rõ những khoản thu nhập được miễn thuế giúp cá nhân loại trừ chính xác các khoản này trước khi tính toán nghĩa vụ đóng thuế TNCN.

Xem thêm: Khi nào chuyển khoản không phải đóng thuế?

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân

Việc xác định thuế suất để tính số thuế TNCN phải nộp sẽ phụ thuộc vào loại thu nhập. Hiện nay, có hai hình thức tính thuế là biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phần.

1. Biểu thuế lũy tiến từng phần

Áp dụng với thu nhập từ tiền lương, tiền công và hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú tại Việt Nam. Biểu thuế gồm 7 bậc như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)

1

Đến 5 triệu 5%

2

Trên 5 đến 10 triệu 10%

3

Trên 10 đến 18 triệu 15%
4 Trên 18 đến 32 triệu

20%

5

Trên 32 đến 52 triệu

25%

6 Trên 52 đến 80 triệu

30%

7 Trên 80 triệu

35%

2. Biểu thuế toàn phần

Áp dụng cho các loại thu nhập không mang tính thường xuyên như: đầu tư vốn, bản quyền, chuyển nhượng tài sản, trúng thưởng, quà tặng… Mức thuế suất cụ thể như sau:

Loại thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

Đầu tư vốn

5%

Bản quyền, nhượng quyền thương mại

5%

Trúng thưởng, quà tặng, thừa kế

10%
Chuyển nhượng vốn

20%

Chuyển nhượng chứng khoán

0,1%

Chuyển nhượng bất động sản

2%

3 cách tự tính thuế thu nhập cá nhân

Việc đóng thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo các phương pháp tính khác nhau, tùy vào loại hình hợp đồng lao động cũng như tình trạng cư trú của người nộp thuế. Tuy nhiên, tất cả đều dựa trên nguyên tắc chung về cách xác định thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ, và mức thuế suất tương ứng.

Đối với cá nhân có hợp đồng lao động trên 03 tháng

Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động dài hạn (trên 3 tháng) sẽ tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải đóng được thực hiện qua 5 bước dựa trên 3 công thức cơ bản:

Công thức tính:

  1. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
  2. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  3. Thu nhập chịu thuế = Tổng lương – Các khoản thu nhập được miễn thuế

Quy trình các bước:

  • Bước 1: Xác định tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được hàng tháng từ công việc.
  • Bước 2: Xác định các khoản thu nhập được miễn thuế, như:
    • Tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm vượt mức quy định
    • Thu nhập của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu vận tải quốc tế
  • Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản miễn thuế ở bước 2.
  • Bước 4: Tính các khoản giảm trừ, bao gồm:

    • Giảm trừ gia cảnh: 11 triệu đồng/tháng cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc
    • Các khoản đóng góp hợp lệ như bảo hiểm xã hội bắt buộc, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
  • Bước 5: Tính thu nhập tính thuế, sau đó tra biểu thuế để xác định thuế suất phù hợp.

Sau khi xác định được thu nhập tính thuế và bậc thuế lũy tiến, bạn áp dụng công thức Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất để tính mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng.

Bảng rút gọn tính thuế TNCN theo thu nhập tính thuế:

Bậc

Thu nhập tính thuế (triệu đồng/tháng) Thuế suất (%) Công thức rút gọn

1

Đến 5 5 5% × TNTT

2

Trên 5 – 10 10 10% TNTT – 0,25 triệu

3

Trên 10 – 18 15 15% TNTT – 0,75 triệu
4 Trên 18 – 32

20

20% TNTT – 1,65 triệu

5

Trên 32 – 52 25

25% TNTT – 3,25 triệu

6 Trên 52 – 80 30

30% TNTT – 5,85 triệu

7 Trên 80 35

35% TNTT – 9,85 triệu

Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng

Theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối tượng này vẫn là cá nhân cư trú nhưng có thời gian làm việc ngắn hạn hoặc không có hợp đồng chính thức.

  • Nếu thu nhập từ tiền công, tiền lương dưới 2 triệu đồng/tháng: Không phải khấu trừ thuế.
  • Nếu thu nhập từ 2 triệu đồng/tháng trở lên: Doanh nghiệp, tổ chức chi trả có trách nhiệm khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập.

Công thức tính:

Thuế TNCN phải nộp = 10% × Tổng thu nhập trước khi chi trả

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Với người không cư trú tại Việt Nam, luật thuế không cho phép áp dụng giảm trừ gia cảnh, và mức thuế được xác định theo thuế suất toàn phần 20%.

Đối tượng này bao gồm những cá nhân không đáp ứng điều kiện cư trú trên 183 ngày/năm hoặc không có nơi ở cố định tại Việt Nam.

Công thức tính:

Thuế TNCN phải nộp = 20% × Thu nhập chịu thuế

Trong đó, thu nhập chịu thuế là toàn bộ khoản tiền công, tiền lương, thù lao, hoa hồng, hoặc các khoản chi trả khác trong kỳ tính thuế. Một số khoản giảm trừ có thể áp dụng (như bảo hiểm, từ thiện, khuyến học…) nhưng khá hạn chế so với cá nhân cư trú.

2 cách tính thuế thu nhập cá nhân online nhanh chóng, dễ thực hiện

Hiện nay, có nhiều công cụ hỗ trợ người lao động tự tính và đóng thuế thu nhập cá nhân online một cách chính xác. Trong đó, LuatVietnam và Thư viện Pháp luật là hai nền tảng phổ biến, uy tín và dễ sử dụng.

Tính thuế thu nhập cá nhân trên LuatVietnam

Để tính số tiền cần đóng thuế thu nhập cá nhân hàng tháng trên website LuatVietnam, bạn thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Truy cập vào công cụ tính thuế TNCN của LuatVietnam 
  • Bước 2: Nhập tổng thu nhập (gồm lương sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc + các khoản thưởng)
  • Bước 3: Nhập số lượng người phụ thuộc (nếu có)
  • Bước 4: Hệ thống sẽ tự động tính toán và trả kết quả số thuế TNCN bạn cần nộp mỗi tháng.

Tính thuế thu nhập cá nhân trên Thư viện Pháp luật

Tương tự, nền tảng Thư viện Pháp luật cũng hỗ trợ công cụ tính thuế thu nhập cá nhân online theo hướng chi tiết và dễ thao tác:

  • Bước 1: Truy cập vào công cụ tính thuế TNCN của Thư viện Pháp luật
  • Bước 2: Nhập tổng thu nhập chịu thuế
  • Bước 3: Nhập mức lương đóng bảo hiểm (nếu không có, nhập 0)
  • Bước 4: Nhập số người phụ thuộc (nếu không có, nhập 0)
  • Bước 5: Nhận kết quả số tiền cần đóng thuế thu nhập cá nhân theo tháng

Bảng tính thuế thu nhập cá nhân theo từng mức lương phổ biến

Để hỗ trợ người lao động dễ dàng xác định số tiền cần đóng thuế thu nhập cá nhân hàng tháng, Tingee đã xây dựng bảng tính chi tiết theo từng mức thu nhập và số người phụ thuộc. 

Dưới đây là bảng tham khảo số tiền cần đóng thuế thu nhập cá nhân cho một số mức lương phổ biến hiện nay:

Thu nhập tháng

0 người phụ thuộc 1 người phụ thuộc 2 người phụ thuộc 3 người phụ thuộc

15 triệu

121.250 đ 0 đ 0 đ 0 đ

18 triệu

261.000 đ 35.500 đ 0 đ 0 đ

20 triệu

440.000 đ 125.000 đ 0 đ 0 đ
25 triệu 956.250 đ 447.500 đ

128.750 đ

0 đ

30 triệu 1.627.500 đ 967.500 đ 455.000 đ

132.500 đ

35 triệu 2.415.000 đ 1.638.750 đ 978.750 đ

462.500 đ

40 triệu 3.386.000 đ 2.506.000 đ 1.707.000 đ

1.047.000 đ

45 triệu

4.376.000 đ 3.496.000 đ 2.616.000 đ

1.789.500 đ

50 triệu 5.520.000 đ 4.486.000 đ 3.606.000 đ

2.726.000 đ

Từ bảng trên có thể thấy, những người có thu nhập từ 20 triệu đồng trở xuống sẽ chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân ở mức rất thấp. Trong trường hợp người nộp thuế có người phụ thuộc hoặc được trừ thêm các khoản phụ cấp theo quy định (ví dụ: làm thêm giờ, trợ cấp ăn trưa…), số thuế thực tế phải nộp có thể bằng 0 đồng.

Xem thêm: Thực hư việc cơ quan thuế kiểm tra tài khoản ngân hàng

Đóng thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm pháp lý của mỗi cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể chủ động tính toán, giảm trừ và kê khai chính xác để không nộp thiếu hoặc thừa thuế. Hãy đảm bảo rằng bạn đã đăng ký mã số thuế, kê khai người phụ thuộc đầy đủ và sử dụng đúng biểu thuế suất theo quy định. Trong trường hợp có vướng mắc, bạn nên tham khảo ý kiến từ cơ quan thuế hoặc chuyên gia tài chính để đảm bảo quyền lợi cá nhân.

Theo dõi Tingee để update nhiều kiến thức mới hữu ích!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *